Phiếu xét nghiệm tiếng Anh là gì?

1103

Bạn đang bước vào chuyên ngành y và bạn đang muốn tìm hiểu các từ vựng tiếng Anh từ chuyên ngành của mình. Điều bạn đang thắc mắc rằng phiếu xét nghiệm tiếng Anh là gì?. 

Bạn có thể tham khảo trong bài viết này để có thể được giải đáp về câu thắc mắc phiếu xét nghiệm tiếng Anh là gì cùng với những thông tin liên quan.

Phiếu xét nghiệm tiếng Anh là gì?

Phiếu xét nghiệm tiếng Anh là: test form

phiếu xét nghiệm tiếng anh là gì

Phiếu xét nghiệm là gì?

Phiếu xét nghiệm chính là tờ giấy chứa những thông tin của người bị xét nghiệm bao gồm tên tuổi, địa chỉ, và những thông tin liên quan nhất định. Và trong quá trình xét nghiệm xong sẽ có kết quả, kết quả sẽ được ghi trong tờ giấy đó. Phiếu xét nghiệm là công cụ để các bác sĩ dựa vào đó chẩn đoán bệnh tình cho bệnh nhân. 

Bạn hiểu thế nào về xét nghiệm máu lâm sàng?

Xét nghiệm máu lâm sàng (tổng quát) là một nghiên cứu chi tiết về thành phần định tính và định lượng của máu, trong đó đưa ra các đặc điểm của hồng cầu và các chỉ số cụ thể của chúng (MCV, MCH, MCHC, RDW), bạch cầu và các giống của chúng theo tỷ lệ phần trăm ( công thức bạch cầu ) và tiểu cầu , và tốc độ lắng hồng cầu (ESR) cũng được xác định. Nó được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi điều trị nhiều bệnh.

Vật liệu sinh học nào có thể được sử dụng để nghiên cứu?

Máu tĩnh mạch, mao mạch.

Làm thế nào để chuẩn bị đúng cách cho nghiên cứu?

– Loại bỏ rượu khỏi chế độ ăn uống 24 giờ trước khi nghiên cứu.

– Không ăn trong 8 giờ trước khi nghiên cứu, có thể uống nước sạch không có ga.

– Loại bỏ căng thẳng về thể chất và cảm xúc trong vòng 30 phút trước khi nghiên cứu.

– Không hút thuốc trước khi khám 30 phút.

Thông tin chung về nghiên cứu

Xét nghiệm máu lâm sàng: phân tích tổng quát, công thức bạch cầu, ESR (với kính hiển vi của lam máu khi phát hiện các thay đổi bệnh lý) – đây là một trong những xét nghiệm thường xuyên được thực hiện trong y tế. Ngày nay, nghiên cứu này được tự động hóa và cho phép bạn có được thông tin chi tiết về số lượng và chất lượng của các tế bào máu: hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Từ quan điểm thực tế, bác sĩ chủ yếu nên tập trung vào các chỉ số sau của phân tích này:

– Hb (hemoglobin) – huyết sắc tố;

– MCV (thể tích tiểu thể trung bình) – thể tích trung bình của một hồng cầu;

– RDW (độ rộng phân bố hồng cầu) – phân bố hồng cầu theo thể tích;

– Tổng số lượng hồng cầu;

– Tổng số lượng tiểu cầu;

– Tổng số lượng bạch cầu;

– Công thức bạch cầu – tỷ lệ phần trăm các loại bạch cầu khác nhau: bạch cầu trung tính, tế bào lympho, bạch cầu đơn nhân, bạch cầu ái toan và bạch cầu ưa bazơ;

– Tốc độ lắng hồng cầu, ESR. Chỉ số ESR phụ thuộc vào tỷ lệ các phần protein trong máu và số lượng hồng cầu.

Việc xác định các chỉ số của xét nghiệm máu lâm sàng cho phép bạn chẩn đoán các tình trạng như thiếu máu / đa hồng cầu, giảm tiểu cầu / tăng tiểu cầu và giảm bạch cầu / tăng bạch cầu, cả hai đều có thể là triệu chứng của bệnh và hoạt động như một bệnh lý độc lập.

Khi giải thích phân tích, hãy xem xét những điều sau:

– Ở 5% người khỏe mạnh, giá trị xét nghiệm máu lệch khỏi giá trị tham chiếu được chấp nhận (giới hạn bình thường). Mặt khác, bệnh nhân có thể cho thấy sự sai lệch đáng kể so với các chỉ số thông thường của mình, đồng thời vẫn nằm trong giới hạn được chấp nhận. Vì lý do này, kết quả kiểm tra phải được giải thích trong bối cảnh của thói quen riêng của mỗi cá nhân.

– Công thức máu thay đổi theo chủng tộc và giới tính. Vì vậy, ở nữ, đặc điểm số lượng và chất lượng của hồng cầu thấp hơn, số lượng tiểu cầu nhiều hơn ở nam. Để so sánh: định mức cho nam – Hb 12,7-17,0 g / dl, hồng cầu 4,0-5,6 × 10 12 / l, tiểu cầu 143-332 × 10 9 / l, định mức cho nữ – Hb 11, 6-15,6 g / dl, hồng cầu 3,8-5,2 × 10 12 / l, tiểu cầu 169-358 × 10 9 / l. Ngoài ra, hemoglobin , bạch cầu trung tính và tiểu cầu ở người da sẫm màu thấp hơn người da trắng.

Nguồn: https://suckhoelamdep.vn/