Mê tín tiếng anh là gì

518

Mê tín là một cụm từ chỉ những niềm tin trong một mối quan hệ nhân quả siêu nhiên: một trong những sự kiện hay hành động sẽ dẫn đến các sự kiện hay hành động khác mà không có bất kỳ quá trình vật lý nào liên kết hai sự kiện như điềm báo, phù phép. Vậy mê tín tiếng anh là gì,như thế nào gọi là mê tín, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Mê tín tiếng anh là gì

Mê tín tiếng anh là “Superstitions”

Từ vựng tiếng Anh về chủ đề tín ngưỡng

– Abbey – /ˈæb.i/: tu viện

– Angel – /ˈeɪn.dʒəl/: thiên thần

– Ancient traditional – /ˈeɪn.ʃənt.trəˈdɪʃ.ən.əl/: truyền thống cổ xưa

– Attachment – /əˈtætʃ.mənt/: sự ràng buộc, sự chấp trước

– Being – /ˈbiː.ɪŋ/: sinh mệnh

– Belief – /bɪˈliːf/: tín ngưỡng

– Buddhism – /ˈbʊd.ɪ.zəm/: đạo Phật

– Catholicism – /kəˈθɑl·əˌsɪz·əm/: Công giáo

– Christmas – /ˈkrɪs.məs/: Lễ Chúa giáng sinh

– Confucianism – /kənˈfjuː.ʃən.ɪzm/: đạo Khổng (Nho giáo)

– Creator – /kriˈeɪ.t̬ɚ/: Đấng tạo hóa, Đấng sáng thế

– Hinduism – /ˈhɪn.duː.ɪ.zəm/: đạo Hindu (Ấn Độ giáo)

– Protestantism – /ˈprɑt̬·ə·stənˌtɪz·əm/: đạo Tin lành

– Taoism – /ˈdaʊ.ɪ.zəm/: Lão giáo (Đạo giáo)

– Sikhism – /ˈsi·kɪz·əm/: đạo Sikh (Ấn Độ giáo)

– Islam – /ˈɪz.læm/: đạo Hồi

– Church –  /tʃɝːtʃ/: nhà thờ

– Synagogue – /ˈsɪn.ə.ɡɑːɡ/: giáo đường của Do Thái Giáo

– Mosque –  /mɑːsk/: nhà thờ của người Hồi giáo

– Pagoda – /pəˈɡoʊ.də/: chùa

– Temple – /ˈtem.pəl/: đền

– Monk – /mʌŋk/: thầy tu

– Priest – /priːst/: linh mục

– Pope – /poʊp/: giáo hoàng

– Fairy – /ˈfer.i/: Tiên

– God – /ɡɑːd/: Thần, Chúa

– Saint – /sənt/: Thánh nhân

– Savior – /ˈseɪv·jər/: vị cứu tinh

– Heaven – /ˈhev.ən/: thiên đường, thiên quốc, thiên thượng

– Ghost – /ɡoʊst/, phantom –  /ˈfæn.t̬əm/: ma

– Devil – /ˈdev.əl/, satan – /ˈseɪ.tən/, demon – /ˈdiː.mən/: quỷ dữ

– Easter – /ˈiː.stɚ/: Lễ phục sinh

– Reincarnation – /ˌriː.ɪn.kɑːrˈneɪ.ʃən/: luân hồi

– Material – /məˈtɪr.i.əl/: vật chất

– Meditation – /ˈmed.ə.teɪt/: thiền định

– Pray – /preɪ/: cầu nguyện

– Chant – /tʃænt/: tụng kinh

– Though – /ðoʊ/: ý niệm, ý nghĩ

– Mind – /maɪnd/: tư tưởng, tâm hồn

– Moral standard – /ˈmɔːr.əl.ˈstæn.dɚd/: tiêu chuẩn đạo đức

– Ignorance – /ˈɪɡ.nɚ.ənt/: sự ngu muội

– Virtue – /ˈvɝː.tʃuː/: đức hạnh, phẩm giá

– Wisdom – /ˈwɪz.dəm/: trí huệ, sự thông thái

– Compassion – /kəmˈpæʃ.ən/: lòng từ tâm, thiện lương

– Mercy – /ˈmɝː.si/: lòng từ bi

– Forbearance – /fɔːrˈber.əns/: sự nhẫn nại

– Truthfulness – /ˈtruːθ.fəl/: sự chân thành, chân thực

– Sincerity – /sɪnˈsɪr/: chân thành, thành khẩn

– Evil – /ˈiː.vəl/: cái ác

– Tribulation – /ˌtrɪb.jəˈleɪ.ʃən/: khổ nạn

– Scripture – /ˈskrɪp.tʃɚ/: kinh sách

– The Bible – /ˈbaɪ.bəl/: Thánh kinh

– Buddha law – /ˈbʊd.ə.lɑː/: Phật Pháp

– Preach – /priːtʃ/: thuyết giảng

– Prophecy – /ˈprɑː.fə.si/: lời tiên tri

– Universe – /ˈjuː.nə.vɝːs/: vũ trụ, toàn thể

– Prehistoric civilization – /ˌpriː.hɪˈstɔːr.ɪk. ˌsɪv.əl.əˈzeɪ.ʃən/ /: văn minh tiền sử

– Superstition – /ˌsuː.pɚˈstɪʃ.ən/: sự mê tín

Như thế nào là mê tín

Với mình thì mê tín là sự tin tưởng mù quáng và một điều sai trái. Bất kể điều sai trái đó là một khái niệm mà một nhà khoa học hay một tôn giáo đưa ra, nếu bạn tin vào nó một cái mù quáng mà thiếu suy nghĩ thì đều gọi nó là mê tín. Một người tin rằng ma có tồn tại, điều đó với mình là đúng, vì mình có nền tảng tôn giáo, nó giống như các mệnh đề, định lý trong khoa học, nó là chân lý, dựa vào các điều này, thì ma là tồn tại. Nhưng nếu một người biết điều đó rồi làm những việc sai trái như lên đồng, gọi hồn,… thì đó là những việc sai trái, gọi đó là mê tín.

Việc xem thầy bói, rồi giải hạn, giải nạn cũng vậy. Người ta không suy nghiệm về nhân quả. Mà tin tưởng một cách mù quáng vào lời nói của người khác và bị thôi thúc bởi lòng tham, sự sợ hãi của bản thân mà làm sai. Hãy suy nghiệm về nhân quả. Trong quá khứ mình đã gieo nhân gì mà ngày nay gặp nạn? Không chỉ có nhân quả, ta còn có duyên. Nhân là hạt, quả là trái, thì duyên là nước. Nếu không muốn quả xấu mọc ra từ cái nhân xấu mình đã gieo trong vô lượng kiếp trước, thì đời này phải ráng gieo trồn nhân tốt, để lấy quả tốt hỗ trợ, gieo thiện duyên và tránh ác duyên để những quả báo xấu không tới,  nhờ phước mà chuyển nghiệp. Nhưng nhân đã gieo thì quả sẽ trổ. Nên phải hiểu rằng điều mình gây ra thì mình phải trả nó, đừng vì nỗi sợ hãi của bản thân mình không dám quay đầu sám hối, trả giá cho những gì mình đã gây ra.

Nguồn: https://suckhoelamdep.vn/